Hiện nay mạ kẽm nhúng nóng là phương pháp phổ biến nhất trong những phương pháp thông dụng trên thị trường. Tuy vậy, vẫn có thể điều bạn có thể chưa rõ về phương pháp mạ kẽm này, như lịch sử ra đời, quá trình mạ kẽm kim loại bằng cách nhúng nóng hay cách kiểm tra độ dày lớp mạ kẽm..STEELVINA sẽ cùng mọi người tìm hiểu rõ hơn về phương pháp gia công mạ kẽm nhúng nóng sắt thép này nhé !
TỔNG QUAN VỀ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG
Việt Nam chúng ta là đất nước có khi hậu nhiệt đới gió mùa, và với hàng nghìn km sát biển. Với đặc thù thời tiết và vị trí như thế nên thời tiết nắng nóng, mưa nhiều, khiến cho sản phẩm dễ bị bào mòn, hen gỉ.....
Bởi vì thế mà phương pháp mạ kẽm nhúng nóng là một trong những loại công nghệ tầm trung giúp ngành công nghiệp sắt thép cũng như ngành công nghiệp xây dựng ở nước ta giải quyết được những vấn để vướng mác ở trên.
Sự kết hợp lớp kim loại bên trong cộng với lớp mạ kẽm nhúng nóng bên ngoài đã tạo nên một sản phẩm có khả năng chống bào mòn cao, an toàn với những dự án ven biển, chống hen gỉ tối đa. Bởi vậy nên những dự án công trình sử dụng mạ kẽm nhúng nóng có tuổi thọ rất cao.
MẠ KẼM NHÚNG NÓNG LÀ GÌ ?
Mạ kẽm là quá trình tạo một lớp bảo vệ mặt kim loại khởi sự oxy hóa và mài mòn, từ đó giúp kim loại bền hơn và tăng cường tuổi thọ dài hơn
Phương pháp mạ kẽm nhúng nóng
Muốn mạ kẽm sắt thép bằng phương pháp nhúng nóng, chúng ta nhúng sắt thép cần xi mạ vào bể dung dịch kẽm nóng chảy. Phương pháp này khiến lớp bên ngoài của kim loại sẽ được nấu chảy thành hợp kim với kẽm. Điều đó không chỉ giúp phủ đều kẽm lên bề mặt sắt thép mà còn khiến lớp kẽm khó bị bong tróc, giúp bảo vệ bề mặt kim loại nền một cách hiệu quả.
LỊCH SỬ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG
Mạ kẽm nhúng nóng sắt thép được bắt đầu xuất hiện vào năm 1742, khi nhà hóa học người Pháp P.J Melouin trình bày đề tài bảo vệ bề mặt chi tiết thép bằng cách nhúng nóng vào bể kẽm nóng chảy tại viện Hàn Lâm Pháp.
Và sau đó vào năm 1836, một nhà hóa học người Pháp khác là Stanislas Sorel đã chính thức được cấp bằng sáng chế cho công trình mạ kẽm nhúng nóng. Ông đã sử dụng axit sulfuric để loại bỏ những cặn bẩn và đầu long trên bề mặt kim loại, giúp lớp mạ kẽm bám dính trên kim loại tốt hơn, tạo ra lớp bảo vệ chắc chắn hơn.
Sự ra đời của mạ kẽm nhúng nóng
Vào năm 1850, quá trình mạ kẽm bằng cách nhúng nóng dã được áp dụng thông dụng trong tất cả ngành công nghiệp sắt thép ở Anh. Trong năm 1850, Ngành công nghiệp sắt thép của nước này đã sử dụng khoảng 10.000 tấn kẽm để mạ thép
Cho đến nay, phương pháp mạ kẽm nhúng nóng dần trở nên phổ biến và chiếm ưu thế so với phương pháp xi mạ khác. Khối lượng kẽm được sử dụng cũng đã tăng rất nhiều lần, lên tới 600.000 tấm kẽm được sử dụng hàng năm chỉ riêng ở khu vực Bắc Mỹ, theo số liệu của AGA ( Hiệp hội gia công mạ kẽm Hoa Kỳ ) thống kê được.
QUY TRÌNH MẠ KẼM NHÚNG NÓNG
Quá trình mạ kẽm nhúng nóng trải qua những thời gian có thể có đôi chút khác biệt, tuy thể đều cần đảm bảo thực hiện đầy đủ theo những tiêu chuẩn ASTM A153/A123 bao gồm những bước sơ lược dưới đây :
Bước 1 : Làm sạch bề mặt sắt thép
Sắt thép khi được chế tạo thông thường sẽ dính một lớp dầu cũng như có bụi bẩn trong quá trình lưu khí, vận chuyển. Vì thế, kẽm không bám được vào bề mặt kim loại không sạch, công đoạn làm sạch bề mặt là bước chuẩn bị vô cùng quan trong. Việc làm sạch bề mặt kim loại bao gồm việc loại bỏ lớp dầu mỡ, loại bỏ lớp sơn cũ và tẩy rửa những cặn bẩn khác.
Làm sạch bề mặt sắt thép
Khi tẩy sạch dầu mỡ, sắt thép có thể được ngâm trong bể tẩy dầu mỡ hoặc dung dịch xút để loại bỏ những chất hữu cơ, bụi bẩn, dầu mỡ bám trên bề mặt. Sau khi tẩy dầu mỡ, kim loại được rửa sạch bằng nước. Sắt thép cũng có thể được ngâm trong dung dịch axit hydrochloric loãng để loại bỏ những oxit và cặn bẩn khác. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp điện phân để loại bỏ carbon bám trên bề mặt cũng rất phổ biến.
Bước 2 : Gia công nhúng trợ dung
Khi bề mặt sắt thép đã được làm sạch, người ta tiến hành nhúng kim loại vào chất trợ dung để loại bỏ hoàn toàn lớp oxit đã hình thành trên bề mặt, Quy trình này cũng giúp tạo ra lớp phủ bảo vệ ngăn ngừa quá trình oxy hóa. Tiếp đó, kim loại được sấy khô chuẩn bị cho quá trình mạ kẽm.
Bước 3 : Mạ kẽm nhúng nóng
Phản ứng mạ kẽm xảy ra khi nhiệt độ ở khoang 454 độ C và 165 độ C. Tiến hành cho nhúng hoàn toàn kim loại đã được chuẩn bị bề mặt và sấy khô vào bể mạ kẽm. Kẽm nóng chảy sẽ làm ướt bề mặt sắt thép và phản ứng mạ kẽm sẽ xảy ra, tạo thành những lớp hợp kim kẽm. Khi nhiệt độ trong bể mạ kẽm đạt tới mức nóng chảy và kết hợp rung để loại bỏ kẽm thừa. Sau đó nhúng sản phẩm vào dung dịch cromate để tạo lớp bảo vệ cho bề mặt
Trong quá trình mạ kẽm, cần lưu ý nhúng hoàn toàn kim loại vào bể để có lớp mạ đồng đều. Ngoài ra, tùy độ dày mong muốn cửa lớp mạ kẽm mà cần căn chỉnh thời gian nhúng tương ứng. Tránh nhúng quá lâu khiến lớp mạ quá dày, giảm độ bám dính và không đảm bảo bề mặt thẩm mỹ.
Thép tròn đặc mạ kẽm
Bước 4 : Làm nguội & Kiểm tra thành phần
Tiếp tục làm nguội sắt thép bằng bể nước tràn để sản phẩm được bóng và đẹp nhất. Sau cùng, quan sát bề mặt và kiểm tra độ dày của lớp mạ kẽm để chắc chắn thành phẩm đạt yêu cầu và đáp ứng tiêu chuẩn ASTM, AS, NZS...
LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH MẠ KẼM NHÚNG NÓNG
Khi thành phẩm sau khi mạ kẽm đạt được tiêu chuẩn kỹ thuật, cần đảm bảo quá trình mạ kẽm phải diễn ra theo đúng quy trình, đúng kỹ thuật ( thời gian, nhiệt độ, lượng dung dịch hỗ trợ....) và một số tiêu chuẩn như sau :
-
Quá trình mạ kẽm nhúng nóng cho phép sắt thép tiếp xúc toàn bộ bề mặt bên ngoài của sản phẩm. Từ đó đảm bảo khả năng chống ăn mòn tối ưu nhất. Những sản phẩm có cấu tạo phức tạp, nhiều chi tiết, lớp mạ kẽm có thể sẽ không đồng đều
-
Một số sản phẩm có chi tiết như ty ren treo xà gồ, ty ren treo thang máy máng cáp có bước ren rất nhỏ thì không nên sử dụng phương pháp mạ kẽm nhúng nóng. Lớp mạ kẽm hình thành sau quy trình mạ kẽm có thể sẽ lắp đầy những bước ren.
-
Tuy vậy, quá trình mạ kẽm nhúng nóng cũng có chi phí khá cao, cần tính toán dựa theo điều kiện thi công, vật liệu để cân nhắc lựa chọn phương pháp phù hợp và hiệu quả nhất.
MẠ KẼM NHÚNG NÓNG ĐỂ LÀM GÌ ?
Phương pháp mạ kẽm nhúng nóng được sử dụng thông dụng và phổ biến nhất trong ngành sản xuất hiện tại. Có tới 650.000 tấn kẽm được tiêu thụ hàng năm ở Bắc Mỹ để sản xuất théo mạ kẽm, trong đó có 250.000 tấn cho quá trình chế tạo, 400.000 tấn cho quá trình mạ kẽm liên tục
Những lĩnh vực được ứng dụng mạ kẽm nhúng nóng có thể kết đến như công nghiệp hóa chất, bột giấy, sản xuất chế tạo ô tô, thông tin liên lạc, đèn chiếu sáng và vận tải...
Hầu hết những ngành nghề ứng dụng mạ kẽm nhúng nóng đều sử dụng lượng sắt thép lớn nhưng thường bị hen gỉ do quá trình oxy hóa dưới tác động ngoài trời của môi trường. Mạ kẽm nhúng nóng được ứng dụng đã giúp kiểm soát ăn mòn tốt hơn, kéo dài tuổi thọ của vật dụng, dự án công trình.
Thép V mạ kẽm nhúng nóng
Là một trong những phương pháp mạ kẽm phổ biến, mạ kẽm nhúng nóng là một bước ngoặt của lịch sử. Hiệu quả mang lại của phương pháp này đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và có giá trị ứng dụng trong ngành nghề cho tới những ngày hôm nay.
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC
Nhà máy mạ kẽm nhúng nóng công suất 60.000 tấn/năm sử dụng thiết bị và công nghệ của Châu Âu thân thiện với môi trường.Bể mạ kẽm có kích thước dài 12.7m rộng 1.8m, sâu 2.6m là một trong những bể mạ lớn nhất Việt Nam hiện nay có khả năng mạ những kết cấu lớn theo những tiêu chuẩn quốc tế như : AS NZS ASTM
Thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng
Cùng với thế mạnh kết hợp xưởng cán thép ống, gia công cơ khí và mạ kẽm nhúng nóng tại chỗ cùng bể mạ có kích thước lớn nhất tại Việt Nam sẽ góp phần giảm giá thành tăng tính cạnh tranh của sản phẩm rất lớn.
Sự kết hợp máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến của Châu Âu và quá trình sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt theo hệ thống kiểm soát chất lượng ISO 9001 : 2008 Do tổ chứ interek của Mỹ chứng nhận, những sản phẩm và dịch vụ của STEELVINA luôn đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe về chất lượng của những dự án công trình trọng điểm quốc gia và xuất khẩu đến các nước tiên tiến trên thế giới của Nhật Bản Mỹ Canada, Hà Lan, Úc....
TIÊU CHUẨN AS - NZS 4685
Độ dày và trọng lượng lớp mạ theo tiêu chuẩn AS / NZS 4685-1999
Độ dày chi tiết |
Độ dày lớp mạ cục bộ |
Độ dày lớp mạ trung bình |
Trọng lượng trung bình lớp mạ |
<1.5 |
35 |
45 |
320 |
>1.5<3 |
45 |
55 |
390 |
>6<6 |
55 |
70 |
500 |
>6 |
70 |
85 |
600 |
TIÊU CHUẨN ASTM A123 / A123M
ĐỘ DÀY VÀ TRỌNG LƯỢNG LỚP MẠ THEO ASTM A123/A123M |
Độ dày chi tiết |
Chủng loại - Meterial Category |
Structural Shapes & Plate |
Strip & Bar |
Pipe & Tubing |
Wire |
mm |
µm |
µm |
µm |
µm |
<1.6 |
45 |
45 |
45 |
35 |
1.6<3.2 |
65 |
65 |
45 |
50 |
3.2-4.8 |
75 |
75 |
75 |
60 |
>4.8<6.4 |
85 |
85 |
75 |
65 |
>6.4 |
100 |
100 |
75 |
80 |
BẢNG QUY CHUẨN ĐỘ DÀY LỚP MẠ GRADE A
Coating Grade |
Mils |
Oz/Ft2 |
µm |
g/m2 |
35 |
1.4 |
0.8 |
35 |
245 |
45 |
1.8 |
1.0 |
45 |
320 |
50 |
2.0 |
1.2 |
50 |
355 |
55 |
2.2 |
1.3 |
55 |
390 |
60 |
2.4 |
1.4 |
60 |
425 |
65 |
2.6 |
1.5 |
65 |
460 |
75 |
3.0 |
1.7 |
75 |
530 |
80 |
3.1 |
1.9 |
80 |
565 |
85 |
3.3 |
2.0 |
85 |
600 |
100 |
3.9 |
2.3 |
100 |
705 |
THIẾT BỊ MÁY MÓC PHỤC VỤ CỦA CHÚNG TÔI
Hệ thống cầu trục Mopnorail 6 cái có sức nâng bình quan 5 tấn, cái co thể hoạt động đồng loạt
Hệ thống cầu trục chuyên mạ có sử dụng motor rung để rung kẽm sau khi mạ
Hệ thống cổng trục có sức nâng 6 tấn :
Bể kẽm : Kích thước 12.7 x 1.8 x 2.6 ( Lớn nhất tại Việt Nam )
Hàng sản xuất : W.PILLING Germany
Với bê kẽm có kích thước lớn nhất Việt Nam hiện tại kết hợp với thiết bị công nghệ hiện đại của Úc, STEELVINA có thể mạ được kết cấu kiện lớn nhất hiện nay kể cả những kết cấu dài hơn chiều dài bể mạ. Tùy theo tủng chủng loại sản phẩm, công suất bình quan của xưởng mạ là 60.000 tấn/năm
TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP MẠ KẼM NHÚNG NÓNG
Thép tròn trơn đặc |
1 |
D10x6m |
Cắt và chót nhọn theo yêu càu của khách hàng
|
3.72 |
4000 |
7000 |
2 |
D12x6m |
5.356 |
4000 |
7000 |
3 |
D14x6m |
|
7.29 |
4000 |
7000 |
4 |
D16x6m |
|
9.52 |
4000 |
7000 |
5 |
D18x6m |
|
12.05 |
4000 |
7000 |
6 |
D20x6m |
|
14.88 |
4000 |
7000 |
7 |
D>20x6m |
|
- |
4000 |
7000 |
Gia công thép tấm theo quy cách kich thước yêu cầu bản vẽ
|
1 |
Thép tấm 3mm |
Thép tấm 1500x6000 (Nhận gia công cắt độ lỗ theo yêu cầu bản vẽ) |
211.95 |
4000 |
7000 |
2 |
Thép tấm 4mm |
353.25 |
4000 |
7000 |
3 |
Thép tấm 5mm |
|
423.9 |
4000 |
7000 |
4 |
Thép tấm 6mm |
|
565.2 |
4000 |
7000 |
5 |
Thép tấm 8mm |
|
706.5 |
4000 |
7000 |
6 |
Thép tấm 10mm |
|
- |
4000 |
7000 |
7 |
Thép tấm 12mm |
|
- |
4000 |
7000 |
STT |
CHỦNG LOẠI |
KÍCH THƯỚC |
TRỌNG LƯỢNG KG/CÂY 6M |
ĐƠN GIÁ MẠ KẼM (Đ/KG) |
ĐƠN GIÁ NHÚNG KẼM (Đ/KG) |
THÉP HÌNH V TIẾP ĐỊA |
1 |
Thép V40x40x6m |
Gia công cắt và chót nhọn theo yêu cầu của khách hàng |
10.2-17.9 |
4000 |
7000 |
2 |
Thép V50x50x6m |
|
13.15-26.83 |
4000 |
7000 |
3 |
Thép V60x60x6m |
|
21.64-30.59 |
4000 |
7000 |
4 |
Thép V63x63x6m |
|
23.59-32.83 |
4000 |
7000 |
5 |
Thép V65x65x6m |
|
27.75-34.45 |
4000 |
7000 |
6 |
Thép V70x70x6m |
|
36.5-42 |
4000 |
7000 |
Sở dĩ mạ kẽm nhúng nóng được ưa chuộng và phổ biến như thế vì nó có rất nhiều tác dụng hữu ích cho dự án công trình cũng như những nhà đầu tư
-
Quy trình mạ kẽm nhúng nóng mà vật liệu kim loại bền hơn so với bình thường, khó bị hư hại trong những quá trình vận chuyển đường xa do kẽm có khả năng tự lành vết hỏng
-
Qua những bước nhúng nóng và mạ kẽm sắt thép sản phẩm không bị hoen gỉ và không chịu ảnh hưởng tác động bởi môi tường
-
Nâng cao tính thẩm mỹ của thành phẩm công trình
-
Áp dụng được phương pháp mạ kẽm nhúng nóng nên con người sẽ không tốn những duy tu bảo dưỡng
-
Chất liệu và cấu tạo sản phẩm : Bề mặt kim loại đòi hỏi phải tiếp xúc với lớp mạ kẽm mới đảm bảo được chất lương cũng như độ cứng cáp của sản phẩm. Đối với những sản phẩm kim loại có cấu tạo phức tạp sẽ có nhiều hình thức làm ảnh hưởng đến quá trình mạ
-
Quy trình mạ kẽm nhúng nóng: Có thể nói đây chính là yếu tố quan trọng để cấu thành nên chất lượng sản phẩm. Nếu bạn thực hiện đảm bảo quy trình thì những sản phẩm mang lại tác dụng cũng như hiệu quả cực kỳ cao.
ƯU ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP MẠ KẼM NHÚNG NÓNG
Mạ kẽm nhúng nóng có những ưu điểm nổi bật về lớp phủ bề mặt bảo vệ, mang lại những giá trị hữu dụng. Cùng với công nghệ nhúng kẽm nóng chảy luôn đảm bảo chất lượng kết cấu của dự án công trình.
Ngoài ra, mạ kẽm nhúng nóng còn đem đến những đặc tính ưu việt mà không một loại bảo vệ bề mặt nào hiện nay có thể so sánh được :
-
Mạ kẽm nhúng nóng đem đến giá trị kinh tế lâu dài với hầu hết những loại thép trên thị trường bởi trong một số tường hợp, thì chi phí mạ kẽm ban đầu cũng là ít nhất
-
Lớp kẽm phủ bề mặt cũng chính là một phần lớp thép mà nó bảo vệ
-
Sản phẩm mạ kẽm nhúng nóng có độ bền vượt trội. có thể chống lại những va chạm tỏng quá trình vận chuyển, sử dụng ( Do có khả năng tự lành vết thương của kim loại kẽm )
-
Mạ kẽm nhúng nóng đảm bảo những khu vực tiếp xúc với môi trường ăn mòn luôn được bảo vệ bởi lớp kẽm phủ xung quanh dựa trên nguyên lý bảo vệ ăn mòn điện
-
Mạ kẽm nhúng nóng hiện đạt tiêu chuẩn cho độ dày lớp phủ tối thiểu
-
Do sản phẩm thép được nhúng hoàn toàn trong bể kẽm nóng chảy, nên mặt trong và mặt ngoài của sản phẩm sẽ được phủ kẽm cùng một lúc
-
Mạ kẽm nhúng nóng có thể được áp dụng với nhiều sản phẩm, nhiều công trình khác nhau : Ốc vít đến những kết cấu là ống, dầm chữ I...
-
Tuy thế, mạ kẽm nhúng nóng không làm ảnh hưởng tới tính chất cơ học của thép
-
Chúng ta có thể kết hợp với một lớp sơn ,mạ kẽm nhúng nóng tạo nên một hiệu quả kinh tế vượt bậc cho việc bảo vệ thép trong môi trường ăn mòn cao. So với việc chúng được sử dụng 1 mình thì sự kết hợp này mang đến kết quả vượt bậc
BẢNG BÁO GIÁ GIA CÔNG MẠ KẼM NHÚNG NÓNG & MẠ KẼM ĐIỆN PHÂN MỚI NHẤT