Định mức mạ kẽm nhúng nóng cho kết cấu thép trong xây dựng không có một con số cụ thể duy nhất vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thay vào đó, nó được quy định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và quốc tế, đảm bảo chất lượng lớp mạ.

Định mức mạ kẽm nhúng nóng là gì ?
Định mức mạ kẽm nhúng nóng là tổng hợp những hao phí cần thiết để thực hiện quá trình mạ kẽm nhúng nóng, từ đó tạo ra sản phẩm kết cấu thép được phủ một lớp kẽm bảo vệ. Đây là một khái niệm quan trọng trong xây dựng và công nghiệp, giúp những nhà thầu, chủ đầu tư và nhà sản xuất có cơ sở để lập dự toán và kiểm soát chi phí.
.jpg)
Một định mức mạ kẽm nhúng nóng quy định bao gồm
-
Hao phí vật liệu : Đây là lượng vật liệu chính và phụ cần thiết kế để sản xuất một đơn vị sản phẩm thường tính theo tấn hoặc kg.
-
Kẽm thỏi : Lượng kẽm nóng chảy bám vào bề mặt sản phẩm để tạo lớp mạ
-
Hóa chất : Những loại hóa chất được sử dụng trong những công đoạn tiền xử lý bề mặt như tẩy dầu mỡ, tẩy hen gỉ,
-
Hao hụt kẽm : Lượng kẽm bị thất thoát trong quá trình mạ ví dụ như kẽm bị tạo cặn, bám dính không đều
-
Hao phí nhân công
-
Hao phí máy móc, thiết bị
-
Hao phí nhiên liệu, điện, dầu, gas tiêu thụ để vận hành những thiết bị và lò nung kẽm.

Những yếu tố ảnh hưởng đến định mức mạ kẽm nhúng nóng
Định mức mạ kẽm nhúng nóng thường được xác định dựa trên các yếu tố sau :
-
Độ dày lớp mạ : Đây là yếu tố quan trọng nhất. Độ dày lớp mạ càng cao, khả năng chống ăn mòn càng tốt và lượng tiêu thụ càng nhiều. Độ dày lớp mạ yêu cầu sẽ khác nhau phù thuộc vào mục đích sử dụng và môi trường lắp đặt ví dụ như môi trường ngoài trời, môi trường biển muối mặn.
-
Kích thước và hình dạng kết cấu thép : Những cấu kiện có diện tích bề mặt lớn, nhiều góc cạnh, hoặc có cấu tạo phức tạp sẽ có định mức tiêu hao kẽm khác nhau
-
Chủng loại thép bao gồm thành phần hóa học của thép, đặc biệt là hàm lượng silic và phốt pho, có thể ảnh hưởng đến phản ứng giữa thép và kẽm nóng chảy, từ đó ảnh hưởng đến độ dày và chất lượng lớp mạ.
-
Hao phí trong quá trình sản xuất : Định mức cũng bao gồm lượng kẽm bị hao hụt trong quá trình mạ, chẳng hạn như kẽm bám dính vào cặn, bay hơi, hoặc bám dính không đều.
-
Tiêu chuẩn chất lượng : Phù thuộc theo yêu cầu của dự án. Những tiêu chuẩn ASTM 123 hay tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5408:2007 quy định rõ ràng về độ dày lớp mạ tối thiểu dựa trên chiều dày của vật liệu thép.
-
Công nghệ và quy trình sản xuất sử dụng công nghệ hiện tại, tự động hóa cao sẽ giúp tối ưu hóa định mức, giảm thiểu hao phí.
.jpg)
Tiêu chuẩn kỹ thuật về mạ kẽm nhúng nóng
Tại Việt Nam, những dự án xây dựng thường áp dụng những tiêu chuẩn sau để đánh giá chất lượng lớp mạ kẽm nhúng nóng :
-
Tiêu chuẩn TCVN 5408:2007 tương đương iso 1461:1999 đây là tiêu chuẩn quốc gia về lớp mạ kẽm nhúng nóng trên bề mặt sản phẩm gang và thép. Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ thuật về độ dày lớp mạ tối thiểu, ngoại quan, độ bám dính và phương pháp thử. Độ dày lớp mạ sẽ thay đổi phù thuộc vào chiều dày của vật liệu thép
-
Tiêu chuẩn ASTM A123/ A123M : Đây là một tiêu chuẩn phổ biến của Mỹ, quy định những yêu cầu kỹ thuật cho việc mạ kẽm nhúng nóng các sản phẩm thép.
.jpg)
Bình thường, định mức tiêu hao kẽm cho một tấn sản phẩm sẽ được tính toán dựa trên độ dày lớp mạ yêu cầu, diện tích bề mặt cần mạ và các yếu tố hao phí. Ví dụ, một số định mức tham khảo cho các dự án điện được quy định trong các văn bản pháp luật trước đây, với lượng kẽm tiêu hao khoảng 55 kg/tấn sản phẩm, nhưng con số này có thể thay đổi phù thuộc vào từng kết cấu thép cụ thể.